Cấu trúc Ngữ pháp N3 Ep 16


1. Vì.../ Tại vì... với cấu trúc: 「---ものだから」

Diễn tả lý do, phân trần mang tính cá nhân của người nói.  Vế sau không dùng để biểu thị ý chí và yêu cầu của người nói. Còn được dùng dưới các dạng「もんだから」、「もんで」、「もの」、「もん」
  • CTC:  V/A い/Na-な/ N-な + ものだから
  • Ví dụ:

1.入院したのは初めてだったものですから、1日寝ているだけで、耐え難い気持ちになりました。
Vì là lần đầu tiên nhập viện nên tôi cảm thấy khó mà chịu đựng nổi việc chỉ ngủ cả ngày.

2.A: どうしてこんなにおそくなったのですか。
B: すみません。事故で地下鉄が止まってしまったものですから。
A: Tại sao anh lại để xảy ra việc trễ nải như thế này?
B: Thật xin lỗi. Vì có sự cố nên tàu điện ngầm đã phải dừng lại.

3.A: お父さん、きのうはちょっと飲みすぎたんじゃない。
B: いや、ひさしぶりに昔の仲間と会ったもんだから、楽しくて、ついね。。。
A: Bố nó hôm qua uống nhiều lắm đấy nhớ.
B: Ây da, vì hôm qua lâu ngày gặp lại thằng bạn cũ ấy mà, nên là vui, thế nên mới…



2. 1 Xác định thời điểm hành động với cấu trúc: 「---ところだ」

Xác định thời gian diễn ra hành động trên trục thời gian. Tuy nhiên, không xác định thành thời gian có con số cụ thể.
  • CTC:                 V る + ところだ  => Sắp sửa...

               V ている + ところだ => Đang...

               V た + ところだ => Vừa mới
  • Chú ý:     「Vる + ところだ 」 thường đi với trạng từ これから、今から

                「Vている + ところだ」 thường đi với trạng từ 今

               「Vた + ところだ」 thường đi với trạng từ ちょうど、さっき
  • Ví dụ:

1.A: 先生、今、よろしいでしょうか。
B: いいですよ。ちょうどじゅぎょうの準備が終わったところだから。
B: いいですよ。今、お茶を飲んでいるところだから。
B: いいですよ。これからお茶を飲むところだった。
A: Thưa thầy, em xin làm phiền bây giờ có được không ạ?
B: Được chứ, vừa hay tôi đã chuẩn bị kết thúc buổi học.
B: Được chứ, vì bây giờ tôi đang uống trà thôi.
B; Được chứ, từ bây giờ tôi cũng định uống trà thôi.

2.駅に着いたら、ちょうど電車が出たところだったので、次の電車まで15分も待たされた。
Tôi đến nhà ga vừa lúc chiếc tàu điện đã xuất phát, lại phải chờ những 15ph mới đến chuyến sau.

3.試合が面白くなってきたところだったのに、母は手伝うように言われた。
Trận bóng vừa mới bắt đầu hấp dẫn thì lại bị mẹ gọi đi giúp việc.


2.2 Sử dụng cấu trúc 「---ところだ」như cụm danh từ chỉ thời gian

Biến cấu trúc「---ところだ」thành cụm danh từ 「---ところ」rồi dùng làm trạng ngữ miêu tả bối cảnh, thời gian diễn ra một hành động, sự việc khác.
  • CTC: 「---ところへ/を/に/で/まで。。。」
  • Ví dụ:

1.私はひとりでケーキを食べようとしているところへ/に、妹が帰ってきた。
Khi tôi đang định ăn chiếc bánh một mình thì nhỏ em về tới nhà.

2.友達とふたりで自転車に乗っているところをけいかんに見られてしまった。
Ngay lúc tôi với đứa bạn 2 đứa đèo nhau rên xe đạp thì bị cảnh sát trông thấy.

3.たくさんお金の入ったさいふをひろって喜んでいるところで、目ざまし時計が鳴りました。
Lúc đang hí hửng vì nhặt được chiếc ví có nhiều tiền thì chuông báo thức kêu lên.



 3. Đứng ở lập trường của.../ Theo cách của...với cấu trúc 

「---なり」

Xác định góc nhìn, tư cách, trạng huống là chủ thể của một hành động
  • CTC:  N/Aい + なりに/なりの
  • Ví dụ:

1.私は、自分なりの勉強の仕方で漢字を覚えています。
Tôi nhớ nhớ chữ Kanji bằng cách học của riêng tôi.

2.部下は部下なりに、できるところまで努力しています。
Các cấp dưới nỗ lực hết mức có thể trong khả năng của mình.

3.やさしい試験じゃないから、試験を受けるなら受けるなりに、準備をしなければ、無理でしょう。
Vì là một kỳ thi chẳng dễ dàng gì, nên một khi đã đăng ký tham gia rồi, nếu không chuẩn bị sẽ không được đâu.


4. Chắc chắn là.../ Chắc hẳn là với cấu trúc 「---に違いない」

Diễn tả sự tin chắc của người nói về một điều gì đó. So với cách nói「だろう」thì mức độ xác tín, chắc chắc của người nói ở đây cao hơn. Thường dùng trong văn viết.
  • CTC: Mệnh đề thể thông thường  + に違いない
  • Chú ý: Đây là cách nói đồng nghĩa với「に相違そういない」và「に決きまっている」,「きっと∼と思う」
  • Ví dụ:

1.制服を着た学生たちを見て、この人たちは高校生に違いないと思った。
Nhìn những học sinh đang mặc đồng phục đó tôi đoan chắc chúng là học sinh cấp 3.

2. 魚つりの好きな山田さんのことだから、夏休みにはきっとどこかへ出かけるに違いない。
Vì thích câu cá như anh Yamada thì kỳ nghỉ hè thế nào cũng ra ngoài đi đâu đó.

3.最初は厳しいに違いないと思っていたが、実はとても親切な先生だった。
Ban đâu tôi chắc thế nào cũng nghiêm khắc lắm đây nhưng mà thực tế thì lại là một giáo viên thân thiện.



Không có nhận xét nào

Được tạo bởi Blogger.