命- Sinh mệnh
少しでも長生きをという願いをかなえるために、医療は目覚ましい進歩をとげてきた。
Chăm sóc y tế đã đạt được những tiến bộ vượt bậc nhằm hiện thực hóa
mong muốn sống càng lâu càng tốt của con người.
生まれてすぐに失われていた多くの命が救われ、昔なら助からなかった病気が治せるようになった。医療の進歩は、世界の平均寿命の伸びから見ても明らかである。しかし、平均寿命が伸びると同時に、社会の高齢化も進、それとともに「生きるとは」と問い直さざるを得わない厳しい状況も生み出されている。
Nhiều sinh linh mất ngay sau
khi ra đời đã được giữ lại, và những căn bệnh vô phương cứu chữa trong quá khứ đã
có thể được điều trị .Tiến bộ của y tế được minh chứng rõ nét bằng sự tăng trưởng
tuổi thọ trung bình trên thế giới. Tuy nhiên, tuổi thọ trung bình tăng lên đồng
nghĩa với việc, xã hội trở nên già hóa, và cùng với đó, một tình huống khó khăn
được đặt ra là làm thế nào để định nghĩa về Sự sống.
医療とは、本来、患者の苦しみを和らげ、もう一度、健康で、元と変わらぬ生活ができるようにすることを目指すべきである。ところが今、いわゆる植物状態の患者への治療に見られるように、少しでも長く命を生かそうとするだけの治療も少なくない。健康な状態に戻ることが無理だとわかっていながら、1分でも長生きさせるために薬と器具の助けを借りる治療、それが様々な問題を引き起こしている。
Về bản chất, chăm sóc y tế chỉ nên nhằm mục đích giảm bớt sự đau đớn
của bệnh nhân và đưa người bệnh trở về với trạng thái khỏe mạnh như trước đó. Tuy
nhiên hiện nay, ta có thể thấy không ít quá trình trị liệu được áp dụng đối với
những bệnh nhân, mà có thể nói là đã rơi vào trạng thái thực vật, nhằm kéo dài
sự sống càng lâu càng tốt. Việc viện đến sự hỗ trợ từ thuốc men và thiết bị y tế
để kéo dài sự sống dù một phút mặc cho việc trở lại trạng thái khỏe mạnh như trước
kia là điều hoàn toàn không thể sẽ kéo theo nhiều vấn đề.
医療が目指すべきは、いかに長く生かすかではなく、健康に生きることができる時間をいかに伸ばすかということ、それが重要なのだ。寝たきりで、自分の意思で体を動かすこともできないようでは、生きているとは言えないという考え方がある。しかし、その一方で、血を分けた人間からすると、そう簡単に割り切るわけにはいかない。「もしかして」といのるような思いで「治療を続けて」と願うのは、当然だとの意見もある。
Điều chăm sóc y tế nên nhắm đến không phải là kéo dài sự sống bao
lâu, mà quan trọng là làm như thế nào để duy trì thời gian sống trong trạng thái
khỏe mạnh. Có quan điểm rằng làm sao có thể nói bạn đang sống nếu như bạn chỉ có
thể nằm trên giường, mà ngay đến cả việc di chuyển bằng ý thức của bản thân cũng
không thể. Tuy nhiên, mặt khác, điều này không thể được phân chia một cách đơn giản như
vậy từ quan điểm của những người thân trong gia đình. Cũng có một số ý kiến cho
rằng việc "tiếp tục điều trị"
với suy nghĩ "biết đâu đấy " là điều hoàn toàn tự nhiên.
しかし、長期の治療は、患者だけでなく、近くにいて看護をする者の人生にも大きな変化をもたらす。経済的問題は言うまでもなく、患者を世話するために、仕事を変わり、時には自分が病院の世話になることさえある。親、兄弟が以前の生活に戻れるのならいいが、先が見えない治療のために、家族も犠牲を払う医療のあり方はそれでいいのだろうか。ひとつの命を生かすということは、さらに、人が生きるということはどう、いうことなのか、今、真剣に問い直さなければならない問題である。
Tuy nhiên, điều trị lâu dài không chỉ thay đổi cuộc sống của bệnh
nhân mà còn thay đổi cuộc sống của những người ở bên cạnh chăm sóc. Chưa kể các
vấn đề tài chính, để chăm sóc bệnh nhân, có thể phải thay đổi công việc hoặc
đôi khi còn phải chăm nuôi trong bệnh viện. Sẽ thật tốt nếu cha mẹ hoặc anh chị
em có thể trở lại như trước đây, nhưng liệu có ổn hay không khi gia đình phải đánh
đổi hy sinh cho một quá trình điều trị mà không thể biết trước. Việc hồi sinh một
sinh mệnh, hơn thế nữa, giờ đây là vấn đề buộc chúng ta phải suy nghĩ nghiêm túc
cho câu hỏi Sự sống của con người là như thế nào?
Từ vựng:
医療: Y tế
平均寿命: Tuổi thọ trung bình
高齢化: Già hóa
問い直さざる: Hỏi lại
厳しい: Nghiêm túc
患者: Bệnh nhân
苦しみを和らげ: Làm dịu nỗi đau
植物状態: Trạng thái thực vật
治療: Điều trị
引き起こしている: Kéo theo
寝たきり: Trên giường
血を分けた人: Cùng huyết thống, người thân
看護: Săn sóc
犠牲: Hy sinh
Thêm bình luận