Cấu trúc Ngữ pháp N3 Ep 12
1. Theo như, dựa vào...với cấu trúc「---通り」
Thực hiện một hành động theo một định hướng, một hướng dẫn hoặc hành động mẫu sẵn có.- CTC: N/ Vた + 通りだ/通りに/通りの。。。(Đọc là とおり)
- Ví dụ:
初めて行く店でしたが、地図の通りに歩いたら、すぐわかりました。
Tuy là cửa hiệu đến lần đầu nhưng đi bộ theo bản đồ là đã hiểu được ngay
本に書いてある通りの作り方で料理を作ってみたが、あまりおいしくなかった。
Thử nấu ăn theo cách làm được viết trong sách nhưng lại không ngon cho lắm
友達が言った通り、秋の京都はとてもきれいでした。
Theo lời của đứa bạn thì mùa thu ở Kyoto đẹp lắm
- Lưu ý:Phía trước どおりlà danh từ mang tính tài liệu hướng dẫn (sách, hướng dẫn sử dụng, chương trình TV…) hoặc hành động làm mẫu hướng dẫn của người khác. Vế sau sẽ là một hành động dựa theo hướng dẫn đó.
2. Lý do là vì...với cấu trúc 「---というのも」
Nhấn mạnh và trình bày nguyên nhân, lý do một cách cụ thể, chi tiết- CTC: Thể thông thường + というのも、。。。
- Ví dụ:
A:今晩、どうですか。
B:すみません、明日早いんです。というのも、部下の出張に付き合わなければならなって。。。
A: Tối nay thế nào hử?
B: Xin lỗi nhé, ngày mai tôi phải thức sớm rồi. Lý do là vì phải đi công tác cùng với cấp dưới cho nên...
友達に何かあったのではないかと心配だ。最近何となく楽しそうに見えないからだ。
Tôi lo lắng rằng bạn mình đang gặp phải điều gì đó hay không. Lý do là vì dạo gần đây trông nó có vẻ buồn cười thế nào
学校をやめようかと思っている。というのも、前から父の調子が良くないからだ。
Tôi đang định sẽ bỏ học. Lý do là vì tình trạng sức khỏe của bố tôi không tốt.
- Lưu ý: Dùng để trình bày lý do, là cách nói nhấn mạnh hơn というのは.Vế sau vẫn có thể đi với から. というのも đứng đầu mệnh đề chỉ nguyên nhân, lý do
3. Được cho là, được coi như là...với cấu trúc 「---とする/される」
Giúp phát biểu một mệnh đề mang tính quy luật hoặc lý thuyết khoa học. (Chủ yếu dùng trong văn viết)- CTC: Thể thông thường + とする/される
- Ví dụ:
警察は昨日の自転車事故の原因を信号無視であるとした。
Cảnh sát cho rằng nguyên nhân của vụ tai nạn xe đạp hôm qua là do vượt đèn đỏ (phớt lờ đèn tín hiệu)
漢字が日本に伝わったのは1600年前のことだとされる。
Chữ Hán được cho là đã truyền bá sang Nhật Bản từ 1600 năm trước.
このデータでは、日本は2030年までに1000万人ほど人口が少なくなるとされている。
Trong dữ liệu này thì đến năm 2030 dân số Nhật Bản được cho là sẽ giảm xuống khoảng 10.000.000 người
- Lưu ý: Trong trường hợp danh từ làm vị ngữ thì từ 「だ」thường bị lược bỏ để trở thành dạng 「Nとされている」. Thường dùng trong những thể văn báo chí hay luận văn, tức những thể văn trang trọng.
4. Tùy theo,tùy vào...với cấu trúc 「---によって」
Biểu diễn sự biến thiên theo từng trường hợp cá biệt. Tùy vào mỗi trường hợp khác nhau lại mang tính chất khác nhau, biểu thị phản ứng khác nhau trong cùng một vấn đề- CTC: N + によって
- Ví dụ:
日本には4つの季節があり、季節によって服の色や食べ物が変わります。
Ở Nhật Bản có 4 mùa, tùy vào từng mùa mà màu sắc trang phục và đồ ăn sẽ thay đổi
コンビニを利用する人の年齢は、朝、昼、晩と時間によって違うそうだ。
Độ tuổi của người sử dụng cửa hàng tiện lợi có sự khác biệt tùy theo thời gian sáng, trưa hay tối
毎日の生活で何を大切だと考えるかは、人によって様々だ。
Điều được nghĩ là quan trọng trong cuộc sống hàng ngày thì tùy theo mỗi người lại mỗi khác
- Lưu ý: により」mang tính trang trọng hơn「によって」
Thêm bình luận