昼のにおい - Mùi hương của ngày
父のことを思い出すと、決まって連想するにおいがある。
Mỗi khi hồi tưởng về cha, bao giờ trong tôi cũng gợi lên liên tưởng về một thứ mùi hương.
夏の夕方、父は帰宅すると、兄と私を庭へ呼び出して、庭仕事を手伝わせた。「ここはこんなふうに。。。」と指示されるままに、ふたりは汗まみれになって草を抜き土を運んだ。疲れたなと思い始めたころに「ご飯ですよ」と母の声がする。父が「最後に水をやって、それから手を洗って食事にしよう」と言うと、そのとき、「昼のにおい」がした。
Vào mỗi buổi chiều tối mùa hạ, hễ cha trở về nhà là lại gọi anh em tôi ra vườn phụ giúp công việc làm vườn. Cứ theo lời được chỉ dẫn: Cái này thì làm theo như thế này..., hai đứa nhễ nhãi mồ hôi, nhổ cỏ rồi xới đất. Đến lúc vừa thấy thấm mệt thì có tiếng mẹ gọi: Bữa tối sẵn sàng rồi đây. Rồi cha nói: Cuối cùng hãy tưới nước đi, xong rồi hai đứa rửa tay vào ăn cơm, thời khắc này cũng chính là lúc Mùi của ngày trỗi dậy.
正確には、昼の終わりのにおいとでも言うべきだろう。一日中強い陽に焼かれた草木が、水を得て生き返るにおい、それとも、乾き切った土が、ごくごくとのどを鳴らして水を飲むにおいだったのだろうか。どちらにしても、ようやく庭仕事から解放され、兄と顔を見合わせてにっこりうなずき合うときの、忘れられないうれしいにおいであった。
Chính xác mà nói thì phải gọi đó là thứ mùi hương của ngày muộn. Đó có thể là mùi của cỏ cây sau cả một ngày bị thiêu đốt dưới ánh mặt trời được tưới mát bỗng hồi sinh trở lại, hoặc có thể là mùi hương từ mặt đất khô nẻ, như thanh âm từ một cuống họng cháy khát được uống nước. Trong bất cứ trường hợp nào, rốt cuộc đó chính là mùi hương vui sướng không thể nào quên khi có thể hoàn thành công việc làm vườn, để rồi bắt gặp ánh mắt anh trai tôi, cùng gật đầu cười toe toét.
手伝いへのお礼のつもりもあったのだろう、「夕涼みがてら。。。」と機嫌のいい日の父は、私たちを庭へ連れ出し花火をした。もっとも、花火といっても、当時のことだから、打ち上げ花火や、通りがかりの’人を驚かせる大きな音を出す物はない。ゆかた姿でゆったりといすに腰を下ろす父の所へ、花火を持って行き火をつけてもらう。「これが、最後」父がそう言って火をつけてくれた1本が消えると、それまで火の花をじっと見つめていた目には、一瞬辺りが暗やみになってしまう。その瞬間、もう一度「昼のにおい」がした。子供の時間が終わる少しさびしいにおいだった。
Cha tôi với tâm trạng thơ thới sau một ngày tốt đẹp " Nhân tiện trời đêm mát mẻ...", dường như đã chuẩn bị sẵn để cảm ơn vì sự giúp đỡ, đã dắt chúng tôi ra vườn làm pháo hoa. Mặc dù vậy, vì thời điểm đó nên tuy gọi là pháo hoa nhưng không có bất cứ chiếc pháo hoa tầm cao hay thứ gì có âm thanh lớn làm giật mình người qua đường. Tôi đi lấy pháo hoa và mồi lửa ở chỗ cha đang ngồi thoải mái trên ghế trong dáng áo Yukata thùng thình. " Cái này nữa thôi nhé", cha nói như vậy khi bật lửa xẹt lên rồi tắt ngấm, cứ như thế đôi mắt cha nhìn chằm chằm vào những bông hoa lửa, bỗng chốc trong khoảnh khắc chìm vào vùng tối tăm. Trong giây phút ấy, một lần nữa mùi hương của ngày lại trỗi lên. Mùi hương thoáng chút ưu tư khi thời ấu thơ sắp khép lại.
昔のことをすべておぼえているわけではないが、何かがきっかけになって、ふと思い出すことがいくつかある。父が亡くなって10年余り。子供たちにねだられ、ときどき公園で一緒に花火をする。花火は子供たちにも思い出として残るのだろうか。大きくなって懐かしく思い出すのはどんなことだろうかと、楽しそうな子供たちの姿を眺めつつ、「昼のにおい」を思い出す。
Những chuyện của xưa kia tôi chẳng thể nào nhớ hết được, nhưng có thứ gì đó lại khơi gợi khiến trong thoáng chốc tôi lại hồi tưởng lại bao nhiêu điều. Đã 10 năm trôi qua kể từ ngày cha tôi qua đời. Đôi khi vì bọn trẻ nằn nì, chúng tôi lại cùng nhau làm pháo hoa trong công viên. Pháo hoa có lẽ rồi cũng sẽ là thứ in dấu trong tâm tưởng lũ trẻ. Điều gì rồi sẽ là ký ức xưa cũ khi chúng lớn lên, trong lúc nhìn ngắm hình ảnh những đứa trẻ đang vui sướng, tôi lại nhớ đến mùi hương của ngày.
思い出す: Hồi tưởng, nhớ lại
連想する: Liên tưởng
帰宅する: Về nhà
呼び出す: Gọi ra
ふうな・に: Như thế này
指示する: Chỉ thị, chỉ dẫn
。。。ままに:Theo như
汗まみれ: Ướt đẫm mồ hôi, nhễ nhại
抜く: Nhổ
声がする: Cất tiếng, có tiếng nói
正確な・に: Một cách chính xác
。。。べき: Nên, cần, phải
陽: Vầng mặt trời. thái dương
得る: Được, thu được
生き返る: Tái sinh, hồi sinh trở lại
それとも: Hoặc là, hay là
乾き切る: Khô nẻ
ごくごく: Cùng cực
のどを鳴らす: Âm thanh từ cuống họng
ようやく: Tóm lại, nói chung lại
解放する: Giải phóng
見合わせる: Bắt gặp ánh mắt, nhìn nhau
うなずく: Gật đầu
夕涼み: Sự mát mẻ của buổi tối
もっとも: Tuy nhiên
当時: Đương thời, lúc bấy giờ
。。。がてら: Tiện thể, nhân tiện
機嫌がいい: Tâm trạng tốt
連れ出す: Dẫn ra
花火: Pháo hoa
。。。のことだから: Vì điều gì
打ち上げ: Phóng lên cao, đưa lên cao
通りがかり: Đi ngang qua
ゆかた: Áo Kimono mùa hè
ゆったり: Thùng thình
腰を下ろす: Ngồi xuống
見つめる: Nhìn chăm chú
一瞬: Một lúc
辺り: Một vùng
暗やみ: Bóng tối
瞬間: Chốc lát, khoảnh khắc
きっかけ: Động cơ, nguyên cớ
ふと: Hốt nhiên, bỗng nhiên
ぬだる: Năn nỉ, xin xỏ, dụ dỗ
眺める: Nhìn ngắm
。。。つつ: Vừa...vừa...
Thêm bình luận