日本人の謙遜ーSự khiêm tốn của người Nhật
日本人の話す言葉の特徴の一つに、「謙遜」があります。「皆さまにご迷惑をかけることがあると思いますが、一生懸命頑張りますのでよろしくお願いいたします」。こう挨拶した人は、決して会社の人に迷惑をかけようと思っているわけではありません。自分では最善をつくすけれど、ほかの人から見たら足りないところがあるかもしれない、ということを控えめに表現しているのです。
Một
đặc trưng trong văn nói của người Nhật là sự khiêm nhường. "Tôi nghĩ là sẽ
gây phiền hà cho mọi người nhưng tôi sẽ cố gắng hết sức vì vậy mong mọi người
hãy giúp đỡ tôi." Người nói lời chào hỏi này không hề định làm phiền người
trong công ty. Tự bản thân họ sẽ cố gắng hết sức nhưng từ cái nhìn
của người khác có thể là họ vẫn còn thiếu sót, đó là biểu hiện của sự khiêm
tốn.
以下、日本人はどんな時に謙遜するのが、具体的に見てみましょう。
Dưới đây hãy cùng xem cụ thể, người Nhật khiêm nhường vào thời điểm như thế nào.
1.褒められたり、感謝されたりした場合
例1)
山本: 山木さん、今回のプロジェクト、大活躍でしたね。
山木: いやいや、そんなことないですよ。みんなさんのおかげです。
例2)
山田: 今回、山浦さんがいなかったら大変でしたよ。
山浦: とんでもない。僕なんか、ただ決まった通りにやっただけです。
1) Trong tình huống nhận được lòng biết ơn, sự khen ngợi
Vd1:
Yamamoto: Anh Yamaki, dự án lần này đã
thành công rực rỡ đấy.
Yamaki: Không không, không được đến thế đâu.
Là nhờ có mọi người.
Vd2:
Yamada: Lần này mà không có anh Yamaura thì đã không xong rồi.
Yamaura: Không phải đâu, tôi chỉ làm
đúng theo những gì được quy định thôi
2.申し出る場合
①あのう、私でよかったら、お手伝いしますけど。
②私でよろしければ、お伝えしときますけど。
③僕なんかにできることでしたら、言ってください。
3.贈り物をする場合
①つまらない(ちょっとした)ものですが、どうぞ。
②これ、たいしたものではありませんけれど......。
③ほんの気持ちばかりですが......。
もしあなたがこんなふうに謙遜されたら、どうしますか?
2)
Trong trường hợp đưa ra lời yêu cầu, đề nghị
Vd1: Xin lỗi, nếu có thề tôi xin được
giúp một tay .
Vd2 : Nếu được, tôi sẽ giúp cho ạ.
Vd3: Nếu có việc gì tôi có thể làm được,
xin hãy nói ạ.
3) Trong trường hợp tặng quà
Vd1: Chỉ là một chút quà chẳng đáng là bao, xin hãy nhận lấy
Vd2 : Đây không phải là thứ gì có giá trị đâu nhưng mà....
Vd3 : Chỉ là chút lòng thành nhưng...
Nếu được khiêm nhường như vậy bạn sẽ làm thế nào?
Thêm bình luận