Cấu trúc ngữ pháp N3 Ep 9
1. Suy đoán chắc chắn với 「―――はずだ」
Chỉ sự suy đoán chắc chắn, mang tính xác tín cao dựa
trên một căn cứ rõ ràng nào đó.
CTC:
Nの
Vる
Vない +はずだ
Aい
Naな
Vd:
インターネットで本をたのんだから、2,3日のうちに送ってくるはずだ。
Vì mình đã đặt sách trên mạng rồi nên chắc chắn là
2,3 hôm nữa sẽ gửi đến nhà thôi.
(Suy đoán này có thể dựa trên các căn cứ như: hành động
đã đặt sách của chính người nói, mức độ uy tín của hang sách, thời gian vận
chuyển sách trung bình v.v…)
10年前は小学生だったが、友達の子供はもう大学生ぐらいのはずだ。
10 năm trước đây con của bạn tôi là học sinh tiểu học, nhưng giờ chắc hẳn cũng đã là sinh viên đại học rồi.
(Suy đoán này có thể dựa trên căn cứ rõ ràng mà người
nói biết được từ 10 năm trước)
Lưu ý: Tuy mang tính xác tín cao, nhưng cấu trúc này
vẫn chỉ diễn đạt sự suy đoán. Thực tế có thể xảy ra sai lệch ít nhiều hoặc hoàn
toàn sai khác. Ở ví dụ thứ nhất, thực tế sách có thể được gửi đến nhà người nói
trong thời gian ngắn hay dài hơn, hoặc gặp trục trặc về đơn hàng không được gửi
đến. Ở ví dụ thứ 2, đứa con của ngươì bạn đó có thể không theo học nữa, hoặc đã
mât trước đó,…Tóm lại, cấu trúc này vẫn chỉ là sự suy đoán mà thôi. (Suy luận rồi
phán đoán)
2. Suy đoán phủ định với 「―――はずがない」
Chắc chắn rằng không/Không thể nào . Trái ngược với
cấu trúc ở trên, cấu trúc này cũng diễn đạt sự suy đoán, tuy nhiên lại là suy
đoán theo hướng phủ định. Từ một căn cứ rõ ràng nào đó, người nói đưa ra suy
đoán phủ định chắc chắn, độ xác tín cao và khả năng xảy ra xấp xỉ 0%
CTC:
Nの
Vる
Vない +はずがない
Aい
Naな
Vd:
勉強しないければ、日本語がじょうずになるはずがない。
Nếu không
học hành gì thì không có cách nào mà giỏi tiếng Nhật được
(Suy đoán dựa trên điều hiển nhiên được xã hội thừa
nhận rằng nếu bạn không học, bạn không thể giỏi được, dù là tiếng Nhật hay bất
cứ môn ngành nào. Trong câu này, trong suy đoán của người nói, khả năng không học
mà giỏi tiếng Nhật xấp xỉ 0%)
歌が大好きな田中さんが、カラオケへ行かないはずがない。
Người cuồng hát như anh Tanaka thì không thể nào mà không đi hát
Karaoke.
( Suy đoán dựa trên việc rõ ràng anh Tanaka đặc biệt
thích ca hát. Vì thế, theo suy đoán của người nói, khả năng anh ấy thích hát như vậy mà không đi Karaoke xấp
xỉ 0%)
Lưu ý: Vẫn như cấu trúc bên trên, đây vẫn chỉ là mẫu
câu diễn đạt sự suy đoán. Nhiều người vẫn có sẵn năng khiếu, trí thông minh và
trải nghiệm vẫn giỏi tiếng Nhật dù không học hành nhiều. Anh Tanaka có thể
không thích hát Karaoke hoặc quá bận rộn để tham gia. Vẫn có sự sai lệch nhất định
trong thực tế.
Hai cấu trúc 1 và 2 là sự suy đoán có độ tin cậy và
khả năng xảy ra cao. Xấp xỉ 90-99%
3. Chỉ tư cách với 「―――として」
Thể hiện lập trường, tư cách, chuẩn loại. Xác định
góc độ, hệ quy chiếu của lập trường, nhân sinh quan hay tư cách, phạm vi hành động.
CTC:
N/Cụm
N + として、 Mệnh đề tương ứng
Vd:
留学生として、日本へ来ました。
Tôi đã đến Nhật với tư cách là du học sinh
インターネットの情報がデータとして、信頼できるかどうかはわからない。
Là những dữ liệu thông tin lấy trên mạng xuống thì
tin tưởng được hay không cũng không biết được
Lưu ý: Mỗi sự vật hiện tượng đều cùng lúc có nhiều
góc nhìn, nhiều vai trò, tư cách. Khi dùng cấu trúc này, người nói lựa chọn một
trong những góc nhìn, tư cách đó và diễn đạt suy nghĩ, hành động tương ứng.
Không thể nói tôi đến Nhật với tư cách Bộ trưởng ngoại giao khi bạn không được
phép và chỉ đến để học hỏi. Cũng như vậy, cùng là thông tin đó nhưng nếu lấy vu
vơ trên Internet thì không thể tin được. Nhưng nếu nó được lấy từ một báo cáo của
nhà khoa học danh tiếng đoạt giải Nobel thì hãy tin nó. Cấu trúc này giúp bạn
có được cái nhìn linh hoạt và đa chiều hơn trong cuộc sống.
4. Càng---càng---với 「―――ばーーーほど」
Chỉ sự tăng tiến song đôi. Hai yếu tố tỉ lệ với
nhau. Sự thay đổi của cái này kéo theo sự
thay đổi tất yếu của cái kia phụ thuộc vào nó
CTC:
V (Thể điều kiện) +
V(Thể thường) +ほど+ mệnh đề tương ứng
Vd:
画家が有名であればあるほど、絵の価値は高くなるでしょう。
Chẳng phải họa
sĩ càng danh tiếng thì giá trị bức tranh càng cao hay sao
寝ようとすればするほど、寝られなくなります。
Càng cố ngủ thì càng không ngủ nổi
Lưu ý:
Sự tăng tiến song đôi trong cấu trúc này có thể tỷ lệ
thuận hoặc tỷ lệ nghịch. Có thể chứa đựng nghịch lý nhưng phù hợp với thực tế (
Như ở ví dụ 2)
Thêm bình luận