男の色、女の色-Màu của con trai,màu của con gái

男の色、女の色-Màu của con trai,màu của con gái

娘が「これ、借りていい」と、兄に許可を求めている。同じような体つきのふたりは、共有している物がたくさんあるそうだ。私は、男女の区別を教えられ,男物、女物が別の時代に育った。そして、私は女の子を描くとき、赤いスカートをはかせ、ピンクのリボンをさせた。「いったい何を基準に、赤やピンクを」と聞かれても、「いつの間にか身についた」としか答えようがない。私の年代にとっては、妹が兄の物を借りるなんてとても理解のできないことだ。
Con gái tôi xin phép thằng ku anh nó: “Em mượn cái này được không?”. Với vóc dáng ngang ngửa nhau thì có vẻ đồ đạc dùng chung của tụi nó khá nhiều. Tôi thì được nuôi dạy trong cái thời đồ nam đồ nữ phân biệt, nam nữ cái nào ra cái đó. Vì thế với tôi thì một cô bé phải mặc váy đỏ và đeo ruy băng hồng. Mặc dù được hỏi rằng dựa vào quy chuẩn nào mà lại là màu đỏ và hồng, tuy nhiên tôi chỉ có thể trả lời như thể đó đã là một quy luật bất thành văn. Đối với thời đại của tôi mà nói thì chuyện em gái mượn đồ của anh trai hay đại loại vậy là việc không thể nào lý giải nổi

私の育った家族は、子供5人がすべて男。父は、全員が顔をそろえたときに、口癖のように「女の子がいたらなあ」と言ったものだ。突然、「『女の色』がすくないから、カーテンを明るくしよう」と言ったこともある。時には、子供たちに赤の入ったセーターを着せたり、長男の結婚が決まると、「女の色」が増えると言って、首を長くしてその日を待ったどんな色を「女の色」だと思っていたのか、そのわけはとうとう聞かずじまいだったが、私は、何となく納得していた。
Tôi lớn lên trong một gia đình cả 5 người con đều là con trai. Cha tôi, mỗi khi họp mặt gia đình, đã từng hay nói rằng: “Giá mà có đứa con gái...”. Đột nhiên,  cha còn nói : “ Màu của con gái hơi ít thì phải, phải chọn màu của bức màn sáng lên mới được”. Khi đó, bọn chúng tôi được mặc những chiếc áo len có thêm màu đỏ, và nói rằng cho đến khi cuộc hôn nhân của anh cả được quyết định, sẽ có thêm nhiều sắc màu nữ tính hơn nhưng phải đợi đến dài cổ đến cái ngày hiểu được thế nào là màu con gái. Rốt cuộc không cần phải hỏi tôi cũng đã có câu trả lời cho mình.

小学生のころ、ちょっと派手な色の服を身につけ外に出たところ、「男のくせに」と仲間にからかわれ、泣かされた経験がある。そのころは、かばんや洋服などのデザインにも、ちゃんと男性用、女性用の区別があった。最近は個性を大切にする時代で、男女を区別して、色やデザインを決めることなどなくなってきているのだそうだ。なるほど、そうかもしれない。しかし知らず知らずうちに、正しい、当たり前だと思い込んでしまっていることは、色やデザインのほかにもたくさんあるのではないだろうか。
Thời còn học tiểu học, đã có lần tôi òa khóc vì bị lũ bạn thân trêu chọc là con trai gì mà...vì lỡ mặc ra ngoài những bộ đồ có chút màu sắc sặc sỡ. Khi đó những chiếc cặp sách hay âu phục hầu như cũng phân biệt giành cho nam hay nữ.Trong một thời đại chú trọng cá tính con người như hiện nay, về việc phân biệt nam nữ, thì có vẻ như không có sự quy định về màu sắc hay thiết kế. Theo tôi thấy thì quả là thế thật.  Tuy vậy khi chưa hiểu rõ một cách chính xác, tất nhiên sẽ có suy nghĩ như vậy,nào phải đâu ngoài màu sắc và kiểu dáng thì chẳng còn gì hơn thế.



👶Từ vựng:
許可: Cho phép
体つき: Vóc dáng, hình dáng
共有:Đồng sở hữu
区別: Khu biệt
描く: Miêu tả
スカート: Cái váy
リボン: Ruy băng
基準: Quy chuẩn
理解: Lý giải
口癖: Câu cửa miệng
突然: Đột nhiên
カーテン: Rèm cửa
セーター: Áo len chui đầu
納得: Đồng ý, chấp nhận
派手: Lòe loẹt, sặc sỡ
くせに: Vậy mà, mà lại
仲間: Mối quan hệ,bạn bè
経験: Kinh nghiệm
洋服: Âu phục
個性: Cá nhân
デザイン: Thiết kế
当たり前: Đương nhiên



Không có nhận xét nào

Được tạo bởi Blogger.