満員電車-Tàu điện đầy người
満員電車-Tàu điện đầy người
日本に来る前、日本に留学したことがある人に、日本のことや日本語の難しさを聞く機会ありました。日本に来てから、「あの話は本当だ」と思ったり「ちょっと違うな」と思ったりしました。どこでも学ぶことは多いのですが、中でも、生活に慣れるまでは、毎日利用する電車が社会の様子を知る一番良い場所でした。日本に来たばかりのころは朝の満員電車にどうしてがまんできるのだろうかとふしぎでたまらなかったし、夜は、お酒を飲んで眠っている会社員らしい人を見て、おどろいたこともありました。
Trước khi đến Nhật, các du học
sinh tại đây, hầu hết đều đã có cơ hội được nghe qua những điều về đất nước Nhật
cũng như mức độ khó của tiếng Nhật. Sau khi đến Nhật,có người cho rằng những
câu chuyện trên là đúng cũng có người cho là có khác đi chút ít. Có rất nhiều
điều phải học hỏi ở khắp mọi nơi. Trên chiếc xe điện di chuyển hằng ngày
là nơi tốt nhất để hiểu biết thêm về
tình hình xã hội.Vào thời điểm vừa đến Nhật, tôi không thể chịu nổi cái việc kì
quặc là tại sao hàng sáng người ta có thể chịu đựng chiếc tàu điện đầy nhóc người.Vào
buổi tối còn có lúc tôi phát hoảng vì thấy mấy cậu chàng trông có vẻ là viên chức
đã uống rượu rồi gục gà gục gặt.
この前、こんなこともありました。小学生が3、4人乗ってきて、急いで席を取ると、ゲームを取り出し、大声でさわぎ始めました。周りにいる大人たちは、本を読んだり、携帯電話の画面を見たりして、誰も「静かに」と注意しません。途中で大きな荷物を持って乗って来たお年寄りがいたのに、子供たちがゲームに夢中で立とうともしません。日本に来る前に聞いていた「日本の人たちは、親切で礼儀正しいなんて本当だろうか。」と、あきれてしまいました。
Trước đây cũng có chuyện như thế
này. Khoảng 3,4 đứa học sinh tiểu học lên tàu, vội vàng lấy chỗ rồi lấy game ra
chơi. Tiếng ầm ĩ bắt đầu huyên náo. Những người lớn xung quanh, người thì đọc
sách, người thì dán mắt vào màn hình ĐTDĐ, chẳng ai để ý tới lời nhắc “Xin hãy
giữ im lặng”.Giữa đường mặc dù có mấy
ông bà già xách hành lí to oành lên tàu, nhưng chẳng có đứa nhóc nào có ý định
đứng lên nhường chỗ. Tôi đã bị sốc vì trước khi đến Nhật hình như tôi đã được
nghe là người Nhật ai cũng tử tế và lễ nghi chuẩn mực lắm kia mà.
私は、困ったときに手を貸してもらったこともたくさんありましたし。駅やレストランでじっと列に並ぶ風景も見てきました。この前電車で見たように、親切で礼儀正しい日本人が、どうしてこんなことをするのかと信じられないようなこともありました。今大切なことは、自分の目と耳で見たこと聞いたことを大切にして、どうしてそうなのだろうか、自分が育った場所で慣れてきたやり方とはどうして違うのだろうかと考えてみることだと思っています。
Tôi thì khi gặp khó khăn cũng đã
nhận được nhiều sự giúp đỡ. Tôi cũng đã chứng kiến cảnh tượng moị người nhất nhất
xếp thành một hàng ờ nhà ga hay nhà hàng. Nhưng như cái cảnh tượng hôm trước,người
Nhật tử tế và lễ nghĩa là thế mà lại để xảy ra tình trạng khó tin nổi như vậy.Bây
giờ việc quan trọng nhất , xem xét những điều mắt thấy tai nghe đó, tôi tự hỏi
tại tại sao lại như thế, và thử suy nghĩ xem tại sao lại có sự khác biệt với những
phương cách vốn quen thuộc ở nơi mà tôi đã lớn lên.
👶TỪ VỰNG
おどろく: Hoảng hồn, kinh hoảng
満員電車: Tàu điện đầy người
慣れる:Quen với
様子:Tình trạng, tình hình
学ぶ:Học tập
席を取る: Lấy chỗ, giữ chỗ
取り出し: Lấy ra
さわぎ:Làm ồn
途中: Giữa chừng, trên đường
夢中: Say sưa
お年寄り: Người cao tuổi
あきれる: Ngạc nhiên, sốc, ngán ngẫm, ức chế
礼儀正しい: Lễ nghi chuẩn xác
列に並ぶ: Sắp xếp theo hàng
信じられない: Không thể tin được
Thêm bình luận