Cấu trúc ngữ pháp N3 Ep5
1. Vừa mới với: 「たばかり」
Trong
cảm nhận chủ quan của người nói thì sự việc hiện tượng vừa xảy ra, cách nay
không lâu nhưng trên thực tế không hẳn đã như vậy.
CTC:
Vたばかり
Vd:
この漢字は習ったばかりなのに、もう読み方を忘れてしまいました。
Mặc
dù chữ Kanji này vừa mới học đây thôi mà đã quên cách đọc mất rồi
車を買ったばかりのころは、よくいろいろな所へ出かけました。
Thời
mới mua chiếc xe hơi tôi thường lái ra ngoài đi chỗ này chỗ kia
2. Không thể chịu
đựng được với: 「て(で)たまらない」
Chịu
không nổi, quá sức chịu đựng, ---ơi là---Miêu tả một sự việc hiện tượng từ góc
độ chủ quan của người nói, mang tính phóng đại và thường mang nghĩa tiêu cực.
CTC:
Vて
Naな で たまらない
Adjい くて
Vd:
きのうは長い時間、車の転勤をしたので、こしが痛くてたまらなかった。
Ngày
hôm qua vì lái xe trong thời gian dài nên thắt lưng đau không chịu nổi
満員電車の中で、どうして本や新聞が読めるのか不思議でたまりません。
Giữa
một cái xe điện đầy nhóc người vậy làm sao mà cũng đọc sách đọc báo cho được
thì tôi cũng thầy kì cục vô đối.
ふしぎlà
tính từなbỏなthêmで
3. Không có ý định
với: 「ようともしない」
Không
có ý định, không chịu, chẳng thèm---Sự bất hợp tác, bất như ý từ một đối tượng
khác trái với dự định, mong muốn của người nói.
CTC:
V
thể ý địnhともしない
Vd:
電車の中で私の足をふんだ男の人はあやまろうともせずに、おりていってしまった。
せずに
bằng vớiないで
あの店の人たちは客が入ってきても、こちらを見ようともしないで、おしゃべりしているだけだった。
Mấy
nhân viên của hàng này khách vào thì vào mà cũng không thèm nhìn tới chỉ toàn
ngồi tám chuyện.
4. Đại loại như
với: 「―――なんて」
Như
là, hay gì đấy, đại loại như là...mang sắc thái coi nhẹ, xem thường
CTC:
N
なんて
Vる
Vd:
お金なんてなくてもいいと考えるのは、まだ若いからだ。
結婚記念日を忘れるなんて、信じられない。
Cả
cái ngày kỉ niệm đám cưới mà cũng quên được luôn á, không thể tin được!
Thêm bình luận