Cấu trúc Ngữ pháp N3 Ep 10
1. Cố gắng để...với 「。。。(よ)うと」
1.1 Cách chia Động từ ở thể ý định
* Nhóm 1: /い/ます —→ /お/う
Nghĩa là đưa chữ mang âm い đứng trước ますsang chữ mang âm お cùng hàng tương ứng, thêm chữ う ngay phía sau.
Vd: いきます—→ いこう
かえります —→ かえろう
のみます —→ のもう
* Nhóm 2: …ます —→ …よう
Nghĩa là bỏ ます thêm よう
Vd: きえます—→ きえよう
みます —→ みよう
* Nhóm 3: きます —→ こよう
します —→ しよう
Nします—→ Nしよう
Vd: べんきょうします —→ べんきょうしよう
けっこんします —→ けっこんしよう
1.2 Cố gắng để...
Là mục đích hoặc nguyên nhân, tiền đề dẫn đến một hành động.
CTC: Thể ý định + と、。。。
Vd: できるだけ日本語を話そうと、毎日日本人の友達と練習している。
Cố gắng nói tiếng Nhật được chừng nào hay chừng đấy, nên mỗi ngày tôi đều luyện tập với anh bạn người Nhật.
もっとやせようと、私はダイエットを始めた。
Cố gắng để thon thả hơn nữa, nên tôi đã bắt đầu ăn kiêng
Lưu ý: Tuy nhiên khác với から có thể mang tính chủ quan hoặc khách quan, thì cấu trúc này hoàn toàn mang tính chủ quan, cố tình, cố ý của con người. Vì thế mà hành động hệ quả cũng là hành động được lựa chọn, hành động có ý thức. Cấu trúc này cũng cho thấy rõ mục đích hành động và tính quyết tâm thực hiện hành động ấy (cố gắng để...).
2. Cùng với/Kèm theo...với 「。。。につれて」
Cùng với một sự biến đổi, vận động này là một sự biến đổi, vận động khác mang tính quy luật hoặc do liên đới.
CTC: Vる/N + につれて、。。。
Vd: 年を取るにつれて、会社での責任が重くなった。
Thâm niên tăng lên kéo theo trách nhiệm đối với công ty trở nên nặng nề hơn
時代が変わるにつれて、若い人たちの考え方も変わっていくだろう。
Cùng với sự thay đổi của thời đại thì dường như cách suy nghĩ của giới trẻ cũng thay đổi theo.
3. Thay vì...ngược lại .../ Đâu mà...với「。。。どころか、かえって。。。」
Dùng khi người nói muốn phủ nhận một quan điểm sẵn có, một thông tin đã tiếp nhận trước đó và nêu lên ý kiến, quan điểm phản biện
CTC: Vる
Adj い + どころか、かえって。。。
Adj な
Vd: 彼は貯金するどころか借金ばかりだ。
Anh ta mà biết tiết kiệm tiền gì ngược lại còn nợ nần chồng chất kia kìa.
新しい物を買うのはいいけれども、使わなければ、便利などころか、かえってじゃまになる。
Mua đồ mới thì cũng tốt đấy nhưng mà nếu không sử dụng đến thì tiện lợi đâu chẳng thấy mà ngược lại còn lãng phí nữa ấy chứ.
4. Cho nên mới...với 「。。。わけだ」
Dùng trong mệnh đề chỉ kết quả, hệ quả. Trong khi mệnh đề chỉ nguyên nhân đi với から、hoặc ので nghĩa là bởi vì, vì...thì cấu trúc わけだ này đi với kết quả nghĩa là cho nên, vậy mới...
CTC: Thể thông thường
Na な + わけだ
N の
Vd:
山田さんは4年アメリカに留学していたそうですよ。それなら、英語は上手なわけですね。
Nghe nói anh Yamada đã du học ở Mỹ 4 năm đấy. Nếu thế thì anh ấy giỏi tiếng Anh lắm nhỉ.
A:田中さん、大学時代からずっとマラソンをやっているそうですよ。
B:ああ、だから、あんなに体の動きが軽いわけですね。
A: Nghe nói anh Tanaka từ thời đại học vẫn chạy Maraton suốt đấy
B: Ồ vậy hả, vậy cho nên vận động của cơ thể mới nhẹ nhàng thế nhỉ.
Lưu ý: Mẫu ngữ pháp này dùng cấu trúc「それなら /それじゃ /じゃ...わけだ」 để đưa ra kết luận của người nghe sau khi tiếp nhận thông tin của người nói.
5. Tuy nhiên, không nhất thiết/không có nghĩa là...với 「。。。からといって、。。。わけではない」
Nói trên lý thuyết, trên danh nghĩa là một đằng nhưng thực tế lại là một nẻo, không nhất thiết là như vậy, hoặc không hoàn toàn được như vậy, không giống như vậy. Nghịch lý so với một ngôn ngữ hay một lý thuyết đã đề ra trước đó.
CTC: Thể thông thường + からといって、Thể thông thường/ Na な+ わけではない。
Vd:忙しいからといって、自分の時間がないわけではない。
Tuy nói là bận rôn nhưng không thể không dành thời gian cho bản thân
勉強したからといって、全部おぼえているわけではない。
Tuy nói là học rồi nhưng không có chuyện nhớ hết toàn bộ đâu.
大好きだからといって、けっこんすることなんてわけではない。
Tuy nói là yêu nhiều lắm nhưng không có chuyện kết hôn hay gì đấy đâu
Thêm bình luận